Gia quyến Piye

Piye là con của vua Kashta và có thể mẹ ông là hoàng hậu Pebatjma, người vợ duy nhất được biết đến của Kashta. Ông có 4 bà vợ:

  • Tabiry, con gái của vua Alara (tiền nhiệm của Kashta) và vương hậu Kasaqa. Bà được biết đến qua một tấm bia đá (hiện ở Khartoum)[3] và một bức tượng shabti (hiện ở Bảo tàng Petrie, UC13220)[4]. Ngoài các danh hiệu thường phong cho một vương hậu (được ghi trên tấm bia), Tabiry còn được gọi là "Vương hậu Chánh cung của Nhà vua", cho thấy bà là vợ cả của Piye[5]. Bà được chôn tại kim tự tháp Ku.35 (el-Kurru)[3].
  • Abar, mẹ của vua Taharqa, dựa trên một tấm bia cùng với con trai tại Gebel Barkal. Bà là cháu gái (con một người chị em) của vua Alara, tức chị em họ với Tabiry[5]. Abar còn xuất hiện trên các bức phù điêu ở Kawa, Sanam (Sudan) và Tanis[6]. Abar có thể được chôn cất tại kim tự tháp Nuri số 35[7].
  • Khensa, được gọi là "Chị em gái của Vua", vì thế, Khensa có thể là một người con của vua Kashta. Khensa được chứng thực cùng với Piye trên một bức tượng của thần Bastet. Bà được táng tại kim tự tháp Ku.4, bên trong vẫn còn sót lại những vật phẩm tang lễ[3][5].
  • Peksater, là con gái của Kashta và hoàng hậu Pebatjma, có thể là con nuôi[5][7]. Bà xuất hiện cùng Piye trên một phù điêu ở đền Amun[8]. Peksater được táng ở Abydos, dựa trên tàn tích của các khung cửa và một tấm bia được tìm thấy tại đó[8][9].

Piye có nhiều người con, ngoại trừ vua Taharqa, thì những người còn lại đều không rõ mẹ[5]:

  • Taharqa, nối ngôi sau vua Shabaka.
  • Shebitku (?), có thể là một người con[10] hoặc em của Piye[11].
  • Shepenupet II, nữ tư tế của Amun tại Thebes, được nhận nuôi bởi người cô là công chúa Amenirdis I, mộ phần ở tại Medinet Habu.
  • Qalhata, vương hậu của Shabaka, sinh ra vua Tantamani. Được biết đến qua tấm bia của con trai và từ lăng mộ kim tự tháp Ku.5 của bà[7][12].
  • Tabekenamun, Nữ tư tế của HathorNeith, kết hôn với Taharqa (hoặc Shabaka), được biết đến qua bức tượng Cairo 49157 tại Karnak[7][12].
  • Naparaye, vương hậu của Taharqa, các danh hiệu được biết đến từ lăng mộ kim tự tháp Ku.3 của bà[3][7].
  • Takahatenamun, vương hậu của Taharqa, được biết đến qua một bức phù điêu cùng chồng tại Gebel Barkal. Bà có thể được an táng tại kim tự tháp Nuri số 21[3][7].
  • Arty, vương hậu của Shebitku. Tên của bà được xuất hiện trên tượng của Đại tư tế Haremakhet, con trai của Shebitku và có thể là với Arty[7].
  • Har, vương tử, chỉ được nhắc đến trên bàn thờ của con gái là Wadjrenes. Wadjrenes kết hôn với Montuemhat, Nhà tiên tri của Amun và Thống đốc Thebes (người được chôn tại TT34)[5][13].
  • Khaliut, Thống đốc của Kanad theo một tấm bia được tìm thấy ở Gebel Barkal[5].
  • Mutirdis (?), Nữ tiên tri của HathorMut, chôn tại TT410[11]. Cũng có thể là con gái của tiểu vương Hermopolis tên Menkheperre Khmuny[10].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Piye http://https://web.archive.org/web/20070927051521/... http://www.reshafim.org.il/ad/egypt/texts/piye.htm http://petriecat.museums.ucl.ac.uk/detail.aspx https://www.persee.fr/doc/crai_0065-0536_2002_num_... https://www.researchgate.net/publication/251002843... https://web.archive.org/web/20110717185130/http://... https://web.archive.org/web/20140506165440/http://... https://web.archive.org/web/20180507023737/http://... https://commons.wikimedia.org/wiki/Category:Piye?u... https://en.wikipedia.org/wiki/TT34